Ý NGHĨA CỦA TÊN, LỊCH SỬ, GIAI THOẠI, CÁC LOẠI XE VÀ CÔNG TY SẢN XUẤT XE. Lê Chánh Thiêm.
Phần 2:
* KIA.
Kia là tên của một công-ty sản-xuất xe hơi đứng hàng thứ ba của Nam Hàn, với 17% cổ phần của công-ty do hãng Ford của Hoa-kỳ làm chủ. Hai hãng khác là Daewoo Motors và Samsung Motors cũng có cổ-phần trong hãng Kia. Trụ-sở chính của KIA nằm tại 15-21 Yoido Dong Youngdeungpo, Seoul, Nam Hàn, 150-706.
Vào tháng 12-1944, KIA được thành-lập và sang năm sau, họ bắt đầu sản-xuất xe đạp. Tháng 3-1952, chiếc xe đạp đầu tiên của Nam Hàn ra đời mang tên Samcholli-Ho, do công-ty Kia sản-xuất. Tháng 1 năm 1962, chiếc K 360, một loại xe truck 3 bánh được đưa ra thị-trường. Tháng 4-1971, Kia Service Corporation thành-lập và đến tháng 9, chiếc 4 wheel cargo truck mang tên Titan và Boxer xuất xưởng. Đến tháng 1-1973, các máy móc chạy bằng dầu Diesel do Kia sản-xuất lần đầu tiên ở Nam Hàn ra đời.
Police chase.
Tháng 10 năm sau, chiếc xe chở khách đầu tiên của Nam Hàn ra đời mang tên Brisa. Năm 1975, Nam Hàn đã xuất cảng loại xe B-100 pick up mang tên Brisa, năm sau họ cho ra loại xe chở khách lớn K-303. Tháng 9-1980, chiếc truck 1 tấn mang tên Bongo xuất xưởng, một năm sau, chiếc Bongo Coach, một loại bus cỡ trung ra đời, và vào tháng 12, chiếc Cares, một loại truck đa dạng dùng cho các nông-trại được đưa ra thị-trường. Năm 1984, công-ty Kia R & D được thành-lập. Tháng 3-1986, chiếc Beta, một loại bus hạng trung xuất xưởng, và vào tháng 7, Kia liên-kết với công-ty Ford của Mỹ. Tháng 4-1992, Kia thành-lập hãng tại Nhật và tại Mỹ vào tháng 11-1994. Đến tháng 10-1998, hãng Hyundai Motors thắng trong cuộc đấu thầu và hai tháng sau, Kia và Hyundai liên-doanh đến nay.
* LAND ROVER.
Land Rover là một kiểu xe do Anh quốc sản xuất. Xe Land Rover không được khách hàng Hoa Kỳ ưa thích vì nhiều lý do. Gần đây, chiếc Rover TCV Concept xuất hiện tại 2002 Geneva Show được chú ý về sự đổi mới dáng xe, mẫu mã tương lai của các mẫu xe hãng Rover sẽ sản xuất. Theo hãng nầy dự trù, chiếc xe đầu tiên theo kiểu nầy sẽ được bán ra thị trường vào năm 2004.
* LEXUS.
Do chữ luxury nghĩa là xa xỉ, xa-hoa mà ra. Đây là một kiểu xe đắt tiền và sang trọng nhất của hãng Toyota chế-tạo. Loại xe này chỉ được lắp ráp tại Nhật-bản và chở đi tiêu-thụ tại các thị-trường khác nên giá thành rất cao.
Chiếc Lexus RX 300 là kiểu xe SUV đầu tiên cuủa hãng Lexus. Xét về hình dáng, nó có vẻ quá hiền lành đối với một chiếc xe SUV nhưng lại là chiếc xe thành công nhứt cuủa Lexus và trơủ thành chiếc xe rất thông dụng trong giới chơi xe. Khi sản-xuất loại xe này, Lexus dự trù bán từ 20,000 đến 30,000 chiếc mỗi năm nhưng hồi năm ngoái họ đã bán được 72,000 chiếc. Trong một cuộc phỏng-vấn mới đây ở San Francisco, ông Bryan Bersteinsson, phó chủ-tịch kiêm tổng giám-đốc Lexus cho hay:
-“Xe được bán với số-lượng quá mức dự kiến của chúng tôi. Và cho đến nay 47% số lượng xe sản-xuất trong năm nay đã bán hết.”
Thành công của chiếc RX 300 trên thị trường xe hơi cho thấy khuynh hướng của giới tiêu thụ là tiếp tục “mê” kiểu xe SUV và dĩ-nhiên xe SUV sau này phải thuộc dạng sang trọng và thanh lịch hơn những kiểu SUV trước đây. Chiếc RX 300 đã đáp ứng đầy đủ mọi đòi hỏi của khách hàng, nghĩa là có chữ L trên đầu mũi xe, chạy cả 4 bánh (all-wheel-drive) và khi ngồi vào tay lái thì nhìn rõ phía trước mặt, điều khiến mọi người rất khoái loại xe SUV. Xe Lexus RX 300 đã làm thay đổi thị trường xe SUV tại Hoa Kỳ và đã khiến hai hãng Ford và Jeep phải sửa đổi kiểu xe Ford Explorer và Jeep Cherokee của họ cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng để cạnh-tranh trên thương-trường.
Theo ông Bersteinsson, chiếc SUV của Acura tung ra thị trường sẽ là đối thủ trực của Lexus. Tuy nhiên ông tin rằng lượng xe RX bán ra cũng sẽ tiếp tục gia tăng cho dù xe hơi kiểu SUV tiếp tục được các công ty xe hơi sản-xuất và bán ra thị-trường. So với kiểu RX 300 nguyên thủy năm 1998 thì kiểu xe RX 2000 chẳng có gì khác ngoài màu sơn mới và cái spoiler được gắn thêm phía sau xe, giá từ ,950 lên ,905. Giá bán ra tăng thêm cho thấy xe RX được ưa chuộng, khách hàng sẵn sàng trả giá cao hơn để có được chiếc xe này.
Chiếc RX 300 với động cơ V-6, 220 HP, chạy trên đường trường rất êm. Hệ thống sang số tự động tuyệt hảo. Về hình dáng thì chiếc Lexus RX 300 không khác biệt bao nhiêu với các kiểu SUV khác. Ghế ngồi của chiếc RX 300 rộng rãi và thoải mái. Ông Bersteinsson cho hay:
-”Hai loại RX 300 và LS 470 chiếm hơn phân nửa lượng xe Lexus bán ra cho người tiêu thụ”.
Mùa Hè năm 2000 hãng Lexus tung ra kiểu xe mới là IS 300 để đối đầu với xe BMW 3-Series, và mùa Thu 2000 là kiểu xe IS 430 thay cho kiểu LS 400, kiểu xe đứng đầu bảng của hãng Lexus.
Sau khi đã qua các thí nghiệm về độ hư hại (crash test), chiếc Lexus LS 400 được xếp vào loại xe luxury an toàn nhất.
* LINCOLN TOWN CAR ULTRA.
Người ta gọi Lincoln Town car Ultra là xe của người giàu, giá trên dưới 0.000US, do hãng Ford chế tạo. Những chiếc Limousine hiệu Lincoln được khách hàng để ý vào những năm 1950 khi chiếc xe đầu tiên được đưa vào ga-ra của Tổng thống Mỹ Harry Truman.
Limousine Lincoln được chế tạo với sự tham gia của Công ty Henney với khung sườn mang tên Packard nổi tiếng. Tên Ultra ra đời sau khi công ty cung cấp chiếc Limousine Cadillac đầu tiên cho nhóm nhạc rock Doobie Brother (1976). Tiếp theo đó mới đến các xe Limousine khác của Lincoln, Mercedes, Jaguar và cả Lamborghini.
Do xe quá dài (chiều dài 10 m) và lớn, Lincoln Town Car Ultra không thể tăng tốc lực nhanh được nhưng hoạt động của động cơ 250 mã lực rất mạnh. Để đảm bảo hoạt động liên tục của hệ thống điện, trên xe có gắn thêm một bộ phát điện dự trữ. Hệ thống lái làm cho tài xế gần như không cảm nhận được độ bám vào mặt đường của bánh xe nhưng xe chạy rất êm trên đường trường.
Khoang xe được ngăn với tài xế bằng kính 2 lớp, đủ rộng cho 12 người ngồi thoải mái. Trong xe có mini-bar, tủ lạnh, video, điện thoại và máy điều hòa nhiệt độ tự động, cầu vệ sinh, bồn rửa mặt. Ban đêm, có thể chiêm ngưỡng sao trời lung linh qua sunroof với hệ thống đèn tạo hiệu ứng đặc biệt.
* MAZDA.
Mazda là tên một hãng chế-tạo xe hơi hàng thứ 5 của Nhật-bản. Mazda Motor Corp đưa ra thị trường nhiều kiểu xe (sedan, minivan, pick up...) nhưng xe Mazda không nổi tiếng như Toyota, Nissan, Honda nên không thành công, khó cạnh tranh trên thị trường Hoa Kỳ và Tây Âu.
Gần đây hãng Mazda vào thị trường Trung Cộng (chiếm 2%), sản xuất các loại xe Minivan Premacy, loại xe trung Atenza, loại xe nhỏ Famila. Hãng Mazda sẽ cho xuất xưởng chiếc Mazda RX7 Spirit R nhưng chưa công bố các chi tiết.
* MITSHUBISHI.
Mitshubishi có nghĩa là tam lăng (ba hòn đá), là tên một công-ty sản-xuất xe-hơi lớn hạng thứ tư của Nhật-bản. Ngoài sản-xuất xe hơi, công-ty này còn sản-xuất các loại máy-móc như: máy điện-tử, máy-móc dành cho nông-nghiệp, công-nghiệp, văn-phòng, gia dụng và rất nhiều loại máy khác.
Chủ-tịch công-ty là ông Kasuhico, nhiệm chức vào năm 1997, sau vụ scandal của hãng này vì dính dáng đến các vụ hối-mại quan chức Nhật-bản. Cơ xưởng sản-xuất xe-hơi của hãng Mitsubishi ở Hoa-kỳ nằm tại thành-phố Cypress và tại Normal, tiểu-bang Illinois. Các loại xe-hơi của hãng này sản-xuất là: Eclipse, Spyder, Galant. Loại xe thể-thao Eclipse của Mitshubishi được giới trẻ ưa thích vì mẫu-mã tương-đối mà giá-cả lại vừa phải. Ngoài ra, Mitsubishi còn cộng-tác để sản-xuất chung với công-ty Hoa-kỳ hai loại xe-hơi khác là Dodge Avenger và Chrysler Sebering.
Kỹ-nghệ chế-tạo xe hơi ngày nay đang chú tâm vào việc chế-tạo những chiếc xe kiểu “cross-overs” nghĩa là phối-hợp hình-dáng và sự tiện dụng của loại xe SUV, chẳng hạn như chiếc Nissan Pathfinder (kẻ dò đường) của hãng Nissan, chiếc Ford Exprorer (nhà thám-hiểm) của hãng Ford, chiếc Odyssey của hãng Honda, chiếc Cherokee của Jeep,...Hầu hết các hãng sản-xuất xe hơi ngày nay đều đưa ra thị-trường xe 4 cửa tiện dụng kiểu này.
Mitsubishi cho ra đời chiếc Mitsubishi Montero Sport 2000, một loại SUV tiện dụng với độ bền chắc và mạnh của một xe tải (truck) và đặc-điểm nhẹ-nhàng, thanh-tao của loại xe hơi thường (sedan). Chiếc Montero Sport trông lịch-lãm, phía trước có giàn bumper to và chắc-chắn nằm bên dưới họng xe màu đen, hai bên hông trông thanh-lịch, đèn sau cũng hoàn-toàn mới, bốn bánh xe lớn và chắc. Xe được trang-bị động-cơ V-6 dung tích 3.0 lít, 173 mã lực, 5,250 RPM. Hộp số xe nhẹ và êm, động-cơ đáp-ứng nhanh và hữu-hiệu. Khi nào ép ga lắm thì xe mới rú lên.
Điều đặc-biệt nhất là giàn nhún sau với lò-xo làm xe nhồi êm trên đường nhựa. Khi chạy trên xa-lộ, độ êm của xe khiến tài-xế quên mất rằng mình đang điều-khiển một chiếc xe truck với giàn đồng thật chắc-chắn. Xe chỉ hơi xóc đôi chút khi chạy trên đường ghồ-ghề. Nếu chạy off road tức là vào những con đường đất hay đường núi thì xe có xóc chút ít khi qua những mô đất cao mà thôi.
Vì xe cao nên có hơi chao một chút khi lái nhanh nhưng vì cao nên tài-xế trông phía trước rất rõ, ngồi trong phòng lái, người ta có thể trông rõ cả nắp máy xe. Giàn đồng-hồ và đèn phía trước cũng rất thanh-tao, chỗ để ly nước vừa tầm tay, ghế ngồi thoải-mái, phần lưng có thể điều-chỉnh được. Nhìn chung, chiếc Montero Sport 2000 là một chiếc xe hoàn-hảo.
Montero Sport 2000 thuộc loại 4WD; 5 chỗ ngồi; động-cơ 3.1; 24 valve; V-6; số tự-động; nặng 4,105 lbs; 2 túi hơi phía trước; anti thief; hệ-thống ABS; Cruise control; AM/FM stereo với CD. Mức hao xăng: 1 gallon: 17 miles trong thành-phố, 20 miles trên xa-lộ. Ghế da; power sunroof; giàn âm-thanh premium.
Mitsubishi vừa đưa ra thị trường vài kiểu xe mới. Chiếc Outlander 2003 với công suất mạnh, chạy đến 60 MPH sau 10.7 giây khởi động. Outlander 2003 dài, rộng, tiện lợi khi đi du lịch, đầy đủ các thiết bị tân thời, giá ban đầu là .800US. Chiếc Pajero 2003, một kiểu SUV 4WD, động cơ V-6 3.0 lít, 4 số tự động, có khả năng leo dốc, được Mitsubishi đưa ra thị trường phục vụ giới thích xe tiện nghi, cho du lịch và đi xa. Mitsubishi dự tính phân phối đến tất cả thị trường trên toàn thế giới.
* NISSAN.
Nissan có nghĩa là “Made in Japan”. Hiệu xe cũ của Nissan là Datsun, ra đời năm 1953, là do chữ đầu của tên các ông chủ hãng là: Kenjiro Den, Rokuro Aoyama và Meitaro Takeuchi. Nissan là công-ty chế-tạo xe hơi lớn đứng hạng thứ nhì của Nhật-bản sau hãng Toyota.
Chữ đầu của tên ba người ghép lại thành chữ DAT (chữ Nhật nghĩa là nhanh (fast), khi chiếc xe ra đời đầu tiên họ đặt là DATSON (con trai (son) của DAT) nhưng người Nhật cho là đọc nghe không “hên”, có nghĩa là “mất tiền” (lost money) vì người Nhật tin vào các con số và mê tín nên đổi thành DATSUN.
Một tài liệu khác cho biết sau một thời gian chiếc Datsun được bán tại Đức hãng bèn đổi thành Nissan. Số là tại Đức có một loại chó thân hình dài và 4 chân cụt tên là Dachshund, tên xe Datsun đọc lên, âm nghe gần giống loại chó nầy nên khách hàng Đức không mua vì vậy hãng đổi tên thành Nissan.
Ban đầu, hãng Nissan thành công hơn Toyota nhưng sau bị Toyota qua mặt. DATSUN sản-xuất các loại xe với model Nissan, Maxima, Altima và loại xe sang-trọng, đắt tiền kiểu Infiniti. Loại xe Maxima đi tiên phong với nhiều option mà các loại xe khác chưa có như: hệ-thống khóa cửa xe bằng số, các công-tắc tự động trong xe, các thông-báo cho tài-xế bằng lời nói, hệ-thống alarm gắn sẵn, v. v...
Gần đây, hãng Nissan cho ra chiếc Alpha T, được họ cho là “tất cả trong 1”, một loại pickup 4WD, gắn động cơ V-8, dung tích 4.5 lít, công suất 300 mã lực, 4 số tự động. Là một kiểu xe sang trọng, chiếc Alpha T có nhiểu đặc điểm: cửa xe rộng cùng mở ra một lượt, cửa trước mở thuận, cửa sau mở nghịch; sàn xe di chuyển, được điều khiển bằng điện để dễ chuyển hàng xuống lên; lòng xe rộng, ghế da, đầy đủ tiện nghi.
Hãng Nissan thông báo năm 2002 doanh thu tăng 84% so với niên khóa trước, đó là sự thành công sau 40 năm hiện diện trên thương trường Mỹ. Theo ông Carlos Ghonn, một chủ tịch của Nissan, bí quyết mang lại thành công là việc “không ngừng tung ra sản phẩm mới, tăng hiệu quả làm việc và giãm tối đa chi phí”
* OLSMOBILE.
Oldsmobile là tên một loại xe của Hoa-Kỳ do ông Ransom F. Olds sáng-chế vào năm 1905. Xe Oldsmobile do hãng General Motors Corporation sản-xuất. Olsmobile có các đặc-điểm chung của các loại xe Mỹ nên được dân Mỹ, nhất là giới lớn tuổi ưa thích. Công ty Olds Motor Works do ông Ramson E. Olds sáng lập năm 1900.
Từ khi còn trẻ tuổi, Olds đã ưa thích máy móc và đã giúp cha rất đắc lực trong việc chế tạo động cơ Otto để bán tại Michigan. Năm 18 tuổi, Olds đã phát minh được một động cơ nổ. Năm 21 tuổi (1887), Olds chế tạo được một xe ba bánh có lắp động cơ và đã lái chiếc xe này tại Lansing.
Một loại xe khác 4 bánh lắp động cơ hơi nước được Olds chế tạo 6 năm sau và thứ xe này khiến cho một công ty tại Bombay, Ấn Độ, đặt mua. Đó là chiếc xe của Hoa Kỳ đầu tiên xuất cảng sang nước ngoài. Mặc dù thành công, Olds vẫn nghiên cứu về máy móc và đã nhận thấy rằng động cơ dùng xăng có nhiều tương lai hơn, vì thế Olds bắt tay vào việc chế tạo xe hơi có động cơ xăng đó.
Xe hơi đầu tiên của Olds ra đời năm 1895, sau đó 2 năm, chiếc thứ hai được chế tạo xong. Tới lúc này, Olds mới thấy cần nhiều vốn. Công ty “Olds Motor Vehicle” được thành lập nhờ ,000 Mỹ kim vay mượn. Trong 2 năm trường, số vốn trên gần cạn hết vì sự thờ ơ của dân chúng. Olds thấy rằng muốn tiếp tục công trình, cần phải có 300,000 Mỹ kim mà số tiền này không thể vay mượn được tại Lansing. Olds liền đi vận động tại các tỉnh miền Đông nhưng những người có tiền tại miền này chỉ quan tâm tới điện lực và hơi nước.
Sau cùng Olds cũng nhận được lời hứa giúp vốn nhưng với điều kiện phải dọn về Newark, New Jersey. Chính trong lúc do dự này, Olds gặp Samuel L. Smith, người Detroit. Smith tới Lansing thăm cơ xưởng của Olds và chấp nhận xuất vốn nhưng với điều kiện phải thiết lập tại Detroit một công ty mới và công ty này phải có các chức vụ giao cho hai con trai của ông ta vừa mới tốt nghiệp đại hoc, vì thế công ty “Olds Motor Works” được thành lập.
Do kinh nghiệm trước, Olds thấy rằng cần phải tiến hành từ từ. Olds đắn đo giữa các loại xe chạy bằng điện, bằng xăng và bằng hơi nước. Olds lại thấy rằng chế tạo xe hơi là một công việc, bán các xe hơi đó cho điều hòa là một công việc khác; vì vậy cần phải tổ chức hai công việc song hành với nhau: việc chế tạo và việc bán hàng.
Nhưng vào ngày 9/3/1901, xưởng Olds Motor bị thần hỏa thăm viếng. Tất cả hồ sơ, máy móc, xe cộ bị cháy hết, trừ một chiếc xe nhỏ. Vì vậy Olds thấy rằng cần phải hành động gấp rút, bằng cách phát minh và cải tiến một thứ gì. Olds liền đặt làm các bộ phận rời: động cơ làm tại xưởng của Leland và Faulconer; bộ phận truyền lực làm tại xưởng của Dodge, John và Horace; bình nước giải nhiệt (radiator) làm tại xưởng của Briscoe, thùng xe (carrosserie) do Barney Everitt chế tạo.
Do công việc đặt hàng của Olds mà sau đó có tới 150 người nhẩy vào kỹ nghệ xe hơi, có thể kể: Leland lập ra hãng Cadillac, rồi hãng Lincoln; Everitt với hãng Wilson Body. Ngoài ra còn có nhiều hãng khác ra đời sau này như Hawell, Briscoe, Hudson, Buick, Ford Motor, Dodge Brothers...Tất cả các hãng này được thành lập vì sự thịnh vượng của Olds Motor Works: trong gần 3 năm trường, công ty này đã phát triển rực rỡ, nhờ đó đã đưa tiền vốn từ 0,000 lên tới 2 triệu Mỹ kim.
Vào thời bấy giờ, cuộc triển lãm hàng của Hội Xe Hơi Mỹ Quốc (American Automobile Club) được tổ chức tại New York. Olds cho chú thợ nhỏ Chapin phụ trách việc mang một chiếc xe hơi tới dự cuộc triển lãm. Vì đường xấu, người ta phải tháo rời chiếc xe thành từng bộ phận để chuyên chở rồi xe được ráp lại và Chapin lái xe vào Madison Square Garden khiến cho cả Hội Chợ phải bàn tán về chiếc xe hơi đó. Vì thế, năm 1901, Olds đã nhận được tiền đặt mua 1,000 chiếc xe hơi trong một thời gian ngắn.
Số xe hơi bán được của hãng Olds Motor Works gia tăng rất đáng kể: năm 1901: 425 xe, năm 1902: 2,500 chiếc; năm 1904: 5,000 chiếc và năm 1905: 6,500 chiếc. Sự thành công của Olds đã khiến cho nhiều hãng phụ thuộc mới xuất hiện chuyên cung cấp: bánh xe, vỏ xe, bình nước giải nhiệt, khung xe, thùng xe, kèn, kính, đèn xe, các phụ tùng khác...ngay cả khăn lau xe và những giỏ đựng thức ăn đi cắm trại. Thực ra kỹ nghệ xe hơi trưởng thành là nhờ 4 sự việc:
- Sự thành lập Hội Xe Hơi Mỹ Quốc vào năm 1902 do nhiều hội địa phương nhỏ họp lại.
- Vào năm 1903, Hội các nhà chế tạo xe hơi được chính thức cấp môn bài,
- việc tổ chức cuộc thi xe hơi đầu tiên tại Hoa Kỳ vào năm 1904 do các sở hữu chủ xe hơi đề ra.
- Cuối cùng, việc thành lập nhóm chuyên viên để sau này đổi tên là Hội Các Kỹ Sư Xe Hơi.
Từ khi ra đời, Hội Xe Hơi Mỹ Quốc đã góp nhiều công lao vào việc đặt ra luật lệ giao thông để bảo đảm quyền lợi của các người đi xe, sửa chữa đường lộ, đặt ra thể lệ của các cuộc đua, làm trọng tài cho các lần thử máy móc và là nơi trao đổi tin tức, can thiệp quyền lợi cho các hãng chế tạo và người mua xe. Xe hơi vì thế vượt ra ngoài phạm vi thành phố mà đi tới các miền quê hẻo lánh cũng như các miền duyên hải xa xôi.
Trong 5 năm, kể từ 1901, các xe hơi Oldsmobile một xy lanh đã giữ địa vị độc tôn trên thị trường xe hơi Hoa Kỳ nhưng rồi giữa Ramson E. Olds và các nhân viên điều kiển công ty Olds Motor Works xảy ra bất đồng ý kiến về phương diện quản trị. Olds vì thế từ chức và lập ra tại Lansing một cơ xưởng khác.
* PEUGOT.
Peugot Là tên của một loại xe-hơi của Pháp chế tạo. Giám đốc điều hành hiện nay của Peugeot là ông Jean-Martin Folz. Đây là một kiểu xe nổi tiếng ở các thập niên 50, 60 nhưng sau này không cạnh-tranh nỗi với các hãng xe của Hoa-kỳ và Nhật-bản. Loại xe này chỉ thịnh-hành tại một số quốc-gia Tây Âu, Á châu, không được khách hàng Hoa-Kỳ ưa-chuộng.
* PONTIAC.
Pontiac là tên của một loại xe hơi của Hoa-Kỳ do hãng General Motors Corporation chế-tạo. Pontiac là tên của một vị tù trưởng người Mỹ da đỏ. Ông này đã lãnh-đạo dân da đỏ trong cuộc kháng-chiến chống lại thực-dân Anh khi người Anh đô-hộ Hoa-kỳ, trước khi Hoa-Kỳ dành lại độc-lập từ tay người Anh. Ông ta đã từng bị người Anh bắt bỏ tù ở Detroit, Michigan. Ông ngưng chiến từ năm 1766. Pontiac còn là tên của một thành-phố tại tiểu-bang Michigan.
* PORSCHE.
Porsche là tên một loại xe thể thao nổi tiếng do Đức chế-tạo. Kiểu xe Porsche mới nhất và hiện-đại nhất là chiếc Porsche 911 Turbo: được các nhà thông thạo cho là “chiếc xe có thể hiểu ý muốn cuœa tài xế”, với nhiều hệ thống điện tử, với các kỹ thuật hiện đại, chạy rất nhanh.
Với động cơ dung tích 3.6 lít, twin-turbo, 6 máy xếp hàng dọc đối diện nhau, Porsche 911 Turbo xem tốc độ giới hạn 65, 75 mph hiện nay chỉ là “chuyện nhoœ”. Nếu nhấn ga cao hơn 75 mph thì cái spoiler tự động dương lên phía sau xe. Đặc điểm của chiếc Porsche 911 Turbo là có đến ba hệ thống làm nguội máy và hệ thống ABS với các các bộ thắng được làm bằng chất ceramic. Động cơ của xe nguyên là động cơ của chiếc Porsche GT1, chiếc xe đã thắng tại vòng đua LeMans năm 1998 với 415 mã lực. Bánh xe to (18 inches) và bánh trước, bánh sau không đồng cỡ nhau. Đặc điểm nầy giúp xe bám chặt mặt đường khi xe quanh và chạy nhanh. Hệ thống đèn chiếu sáng cũng áp dụng phát minh khoa học hiện đại nhất hiện nay. Porsche 911 Turbo có cả số tự động, là điểm đặc biệt từ 25 năm nay khi mới ra đời.
Porsche xuất xưởng 2 xe Cayenne SUV có động cơ V-8, 340 mã lực, lên đến 100 km/ giờ chỉ sau 7,2 giây, tốc độ tối đa là 242 km/giờ. Chiếc Cayenne Turbo V-8 dung tích 4,5 lít, 450 mã lực, chỉ cần 5.6 giây có thể lên tới 100 km/ giờ và tối đa là 266 km/giờ. Hai kiểu xe nầy có đặc điểm tự động điều chỉnh độ cao của xe theo địa thế xe chạy và theo vận tốc xe theo hệ thống kiểm soát độ bám mặt đường (PSM). Hệ thống nầy phân phối 62% lực kéo của máy vào bánh sau và 38% cho bánh trước hay có thể chuyển cả 100% lực kéo vào trục trước hoặc sau của xe (được thay đổi tuỳ theo tình trạng cơ động của xe). Một hệ thống khác là hệ thống giảm xóc (PASM) có khả năng cân bằng xe khi thắng trên đường gồ nghề. Xe còn được trang bị hệ thống ABS và chống trơn trợt (ASR).
Cayenne được sản xuất tại Leipzig, Đức. Riêng động cơ được chế tạo tại Zuffenhausen. Hãng Porsche dự trù xuất xưởng 25.000 chiếc Cayenne SUV, 70% số này sẽ được xuất khẩu sang thị trường Mỹ và Canada.
* RENAULT.
Renault là tên một loại xe hơi của Pháp, do ông Louis Renault, một người Pháp chế tạo. Chiếc Renault đầu tiên ra đời vào năm 1898 có 4 bánh, khung bằng ống nhẹ, có 3 số, truyền lực bằng thanh chuyền. Loại xe Renault này cũng cũng nằm trong trường-hợp các loại xe Peugot của Pháp, Fiat của Ý trên thương-trường thế-giới, ít được giới tiêu-thụ ưa chuộng.
Louis Renault (1877-1944) tự chế chiếc xe đầu tiên tại nhà cha mẹ ở Billancourt lúc mới 21 tuổi. Được người anh là Marcel khuyến-khích, năm 1899, Renault thành-lập công-ty anh em nhà Renault tại quê cha mẹ. Từ tháng 3-1899, Renault tiếp tục thắng các cuộc đua xe thời đó khiến xe Renault nổi tiếng. Nhưng Renault quyết định bỏ đua xe vì người anh Marcel của ông chết trong cuộc đua Paris - Madrid cùng nhiều người vào năm 1903. Ông tiếp tục việc sản xuất cùng với Fernand, một người anh khác. Louis Renault có hơn 500 bằng sáng-chế.
Gần đây, Renault cho xuất xưởng chiếc Renault Clio V-6, động cơ 3.0 lít, 255 mã lực, cải tiến kiểu Clio V-6 230 mã lực. Chỉ cần 6 giây khi khởi động, vận tốc xe lên đến 100 km/ giờ. Hãng Renault đang cải tiến chiếc xe của mình để cạnh tranh trên thương trường.
* ROLLS ROYCE.
Rolls-Royce, còn được gọi là Vickers PLC, là một loại xe nổi tiếng thế giới do người Anh chế tạo, tổng hành-dinh đặt tại Cheshire, Anh quốc. Đây là loại xe do công-ty VICKERS, một công-ty chế-tạo xe hơi của Anh chuyên chế-tạo xe dành cho các nguyên-thủ quốc-gia, các yếu-nhân và những người giàu có.
Rolls-Royce sản-xuất nhiều kiểu xe đắt tiền, có nhiều loại xe hơi mà giá lên đến hàng triệu đô-la một chiếc. Công-ty này do ba anh em trong một gia-đình người Anh làm chủ, ngày nay chỉ còn có hai người. Ngoài ra, hãng xe này còn chuyên chế-tạo các loại xe bọc thép dành cho các yếu nhân và chuyên chở các vật dũng quan-trọng, tiền bạc. Loại xe náy có dàn xe chắc-chắn, chịu đựng được các va-chạm mạnh, có thể ngăn cản được đạn các loại súng thông thường.
* SAAB.
SAAB là tên một công-ty hàng-không của Thụy-sĩ, là chữ viết tắt của: Svenka (Thụy-sĩ) Aeropla (hàng-không) và Aktieboget (công-ty), với 50% cổ phần của hãng General Motors Corp. của Hoa-kỳ. Công-ty hàng-không này còn sản-xuất xe hơi mang cùng tên.
Chiếc xe hơi đầu tiên của SAAB được sản-xuất vào ngày 10-6-1947 do một kỹ-sư chế-tạo máy bay thiết-kế. Xe SAAB khó cạnh-tranh trên thường trường với các kiểu xe của Hoa-Kỳ, Tây Âu, Nhật-bản. Cuối năm 2002, SAAB đưa ra thị trường chiếc SAAB 9-3 Sport Sedan. Là kiểu xe sedan nhưng mang tính thể-thao, động cơ dùng turbo. Giá ban đầu là ,900 US.
* SUBARU.
Subaru là tên của một loại xe do công ty Fuji, Nhật bản chế tạo. Đây là một hãng xe nhỏ, không được khách hàng Âu Mỹ ưa thích vì mẫu mã, tiện-nghi và máy móc kém cho dù giá rất thấp.
* SUZUKI.
Suzuki là một công-ty chế tạo xe-hơi của Nhật-bản. Lúc ban đầu, hãng Suzuki chuyên chế-tạo các loại xe gắn-máy. Ngày nay, ngoài sản xuất xe hơi, Suzuki còn sản-xuất xe gắn máy, các loại máy dùng cho tàu thủy, các loại máy kéo dùng trong công-nghiệp, sản-xuất.
Suzuki được ông Michio Suzuki thành-lập vào thập niên 1910 tại một làng ven duyên-hải của Hamamatsu, Nhật-bản. Trong thời-gian này, ước mơ của ông Suzuki là làm sao chế-tạo và hoàn-thiện chiếc máy dệt vải. Khi kỹ-nghê xe-hơi phát-triển, Suzuki chuyển qua chế-tạo xe-hơi.
Tháng 9-1998, Suzuki Automotive Division đã đưa ra thị-trường chiếc xe V6 Grand Vitara. Chiếc xe V6 Grand Vitara được Motorweek xếp vào hạng “Best Small SUV of the Year” in 1999. Năm 2000, Suzuki cho ra lò 6 kiểu xe mô-tô và họ đã mang về chiến-thắng với 4 chiếc trong cuộc đua: GSX-R750, Brandit 600, DR-Z400, QuadMaster 500 ATV. Về động-cơ cho tàu thuyền, Suzuki cho xuất xưởng các loại máy đẩy từ 5 đến 225 mã lực.
* TOYOTA.
Toyota có nghĩa là phong điền. Đây là công-ty chế-tạo xe hơi lớn nhất của Nhật-bản. Công-ty được thành-lập vào năm 1935. Giám-đốc đầu tiên của Toyota Motor Corp. là ông Kiichiro Toyoda, giám-đốc hiện nay là ông Eiji Toyoda. Chủ tịch hiện nay của Toyota là ông Fujio Cho.
Gia-đình Toyoda nguyên là một gia-đình kinh-doanh vải sợi sau mới chuyển sang kỹ-nghệ cơ-khí. Sau khi chuyển ngành, gia-đình Toyoda thành-lập công-ty, ban đầu mang tên Toyoda. Đến năm 1937, ông Toyoda hỏi ý kiến các nhà tướng số, chiêm-tinh, các nhà số học về việc lấy tên ông đặt cho công-ty. Người Nhật tin vào các con số nên các nhà số học được trọng-vòng ngang hàng với các chiêm-tinh gia. Các vị này khuyên ông nên đổi thành Toyota vì theo chữ Nhật thì chữ Toyoda có 10 nét, Toyota có 8 nét, mà theo người Nhật thì số 10 là số xấu, số 8 là số hên, do đó ông Toyoda chọn tên là Toyota đặt cho công-ty của ông. Việc sửa đổi tên này xảy ra vào năm 1938. Trong thời-kỳ chiến-tranh, công-ty Toyota sản-xuất xe vận-tải cùng các quân giới để cung-cấp cho quân-đội Nhật trên khắp các chiến-trường.
Năm 1950, ông Eiiji Toyoda đến thăm khu nhà xưởng chế-xuất xe hơi của hãng Ford của Mỹ ở Michigan. Trở về nước, ông quyết-định cải tiến mặt hàng của mình. Vào những năm 1960, Toyota dần dần chiếm lĩnh thị-trường với ưu-thế giá cả phải chăng, độ bền tương-đối khá và mẫu-mã cũng không tệ lắm. Năm 1937, OPEC -hiệp-hội các quốc-gia sản-xuất dầu-hỏa thế-giới- giãm mức sản-xuất nhiên-liệu, xe của hãng Toyota ít tiêu-thụ nhiên-liệu nên chiếm ưu-thế và bắt đầu tấn-công sang thị-trường Mỹ.
Dần dà, người Mỹ gọi Eiiji là “con bò đực trong bóng tối” để chỉ cái bản tính không khoan-nhượng của ông ta trong kinh-doanh. Ông ta được xem là “kẻ thù của việc mở rộng thị-trường xe hơi Nhật sang Mỹ”. Ước vọng của ông ta là làm sao để hãng mình trở thành một trong ba hãng sản-xuất xe lớn nhất thế-giới. Năm ông 80 tuổi, để chứng tỏ cái tính ưu-việt của xe Toyota, ông đã lái chiếc xe thể-thao của hãng với tốc-độ kinh khủng là 257 km/giờ lâu trong 20 phút. Ông Eiiji Toyoda là em họ của ông Kiichiro Toyoda. Chủ tịch danh dự của Toyota Motor Corp là Shoichiro Toyoda.
Hôm 29-7-2002, chiếc xe thứ 10 triệu do Toyota sản xuất được xuất xưởng tại Geogetown, Kentucky, Hoa kỳ tuy rằng Toyota bắt đầu từ nước Nhật. Đó là chiếc Toyota Camry 2002. Chiếc xe Toyota đầu tiên cũng được sản xuất tại đây vào năm 1986, nơi được xem là địa điểm chính của Toyota tại Mỹ với 200 xe xuất xưởng mỗi ngày.
Toyota được nguyên Thống đốc Martha Layne Collins vận động để Toyota lập xưởng tại Kentucky vào năm 1985. Các cơ xưởng khác của Toyota đặt ở Fremont (CA), Princeton (Indiana), Cambridge (Anh), Ontario (Canada)... sản xuất các kiểu Avalon, Corolla, Sienna, Solara, Tacoma, Tundra, Madrix Sequoia...với số vốn đầu tư là 13 tỷ Đô la từ công ty Toyota.
Hãng Toyota vừa đưa vào thị trường chiếc Toyota CCX, thiết kế theo kiểu chiếc SUV 2 cửa Crossover Coupe, một kiểu hatchback 3 cửa. Đây là chiếc xe có 4 máy, động cơ 2.4 lít, số tự động, khởi động bằng bánh trước, chở hàng rất tiện, hàng hóa có thể nhô ra ngoài xe nhờ một panel gắn ở bumper cửa sau, sàn xe không thấm nước, ghế ngồi có thể giặt được. Hệ thống màn hình DVD dò đường bằng vệ tinh, có gắn hệ thống nghe nhạc, hệ thống mở cửa dễ dàng, sau xe có một hộp giữ lạnh cooler dùng điện 12 volt trong xe, là một kiểu xe tiện dụng.
Để đánh vào thị hiếu người tiêu dùng, Toyota cho ra thị trường chiếc Toyota Sequoia tiện dụng và sống động với động cơ 8 máy, 4.7 lít, 240 mã lực, số tự động 4 số, 1 gallon xăng chạy được 16 dặm trên mọi địa thế. Máy xe mạnh, nếu kéo theo một trailer nặng 6.200 lbs, nó có thể chạy đến 60 MPH trong vòng 23.8 giây, xe leo dốc mạnh, dàn thắng tốt. Xe có 10 chỗ ngồi nhưng nếu cần chở hàng, có thể dời ghế ngồi hay gấp lại để có diện tích rộng, bình xăng chứa được 26 gallons, có túi hơi an toàn.
Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất của Toyota, họ đang đẩy mạnh hoạt động ở châu Âu, nơi mà thị phần của Toyota chỉ chiếm có 3,5%.
Cùng hãng Honda với chiếc Civic Hybrid, hãng Toyota tung ra thị trường chiếc Prius Hybrid là chiếc xe sử dụng động cơ nổ và động cơ điện. Trên nguyên tắc, cấu trúc 2 loại xe trên gần giống nhau. Khác với Civic Hybrid nói ở phần trên, chiếc Prius Hybrid không có xe số tay. Động cơ nổ có 4 xy-lanh, lòng máy 1.5 lít được hàn váo một động cơ diện 33 kilowatts. Nếu phối hợp cả hai sẽ có công suất 98 mã lực.
Khác với Civic Hybrid, với 1 gallon xăng, chiếc Prius Hybrid chạy được 45 dăm trên xa lộ nhưng chạy được52 dặm trong thành phố vì loại xe nầy khi xe chạy chậm, động cơ điện chạy thay cho động cơ nổ. Khi xe chạy chậm, động cơ nổ tự động tắt và động cơ điện tự động thay thế, ưu điểm khi bị kẹt xe trong giờ tan sở. Điểm khác biệt khác là Prius Hybrid khởi động bằng động cơ điện, khi xe chạy trên 11 MPH, động cơ nổ mới hoạt động. Chiếc Prius Hybrid thải ít khí ô nhiễm hơn Civic Hybrid, êm hơn nhưng chật hơn. Giá ban đầu của Prius Hybrid là .480 US.
Sau khi đã qua các thí nghiệm về độ hư hại (crash test), Toyota Sienna được xếp vào loại xe minivan an toàn nhất (5 sao) và chiếc Toyota 4Runner được xếp vào loại xe SUVs an toàn nhất (5 sao) trong các loại xe, Toyota Avalon, Toyota Camry được xếp vào loại xe Mid-size an toàn nhất (5 sao). Đây là những thành công đáng kể của hãng Toyota.
* VOLKSWAGEN.
Là tên của một hãng chế-tạo xe của Đức. Tổng hành dinh của Volkswagen đặt tại Wolfsburg, Đức. Các loại xe do hãng này sản-xuất là: Volkswagen, Skoda, Seat, Audi. Volks tiếng Đức có nghĩa là nhân dân, tiếng Anh là folks, Volkswagen nghĩa là xe của nhân dân. Kiểu xe con bọ (beelte), kiểu xe ra đời năm 1938 do ông Porsch, một người Áo thiết kế; do hãng Volkswagen sản-xuất.
Đến năm 1943, hãng Volkswagen quyết-tâm chế-tạo một kiểu xe đơn-giản, rẽ, bền để mọi người có thể mua dùng được nên họ mới đặt tên cho công-ty xe của nhân-dân như thế. Hình dáng xe con bọ giống như nửa quả trứng. Trong Thế Chiến thứ 2, Hitler trưng-dụng hãng này sản-xuất quân-giới để phục-vụ cho chiến-tranh. Sau khi Đức thất trận, cơ sở của hãng này bị quân-đội Đồng-minh giải-giới và quản-lý, đến năm 1949, Anh-quốc trao trả lại cho Đức.
Từ khi được trao trả lại, hãng Volkswagen bắt đầu sản-xuất xe hơi bán cho thị-trường Châu Âu và ở trong nước. Vào những năm 1960, VW muốn phát-triển thương-nghiệp sang thị-trường Mỹ. Hãng này đã nhờ công-ty Bill Bernbach là một công-ty của Mỹ làm tiếp-thị. Công-ty này đưa quảng-cáo lên các tờ báo lớn ở Mỹ, với một hình-ảnh mới, giống như một qủa trứng nhỏ, hoàn toàn khác hẵn với các kiểu xe to lớn của Mỹ, trên đó có thêm 2 chữ “think, small“(hãy nghĩ, có thể ít tốn hơn). Khách hàng thuộc giới thanh niên, người ít tiền lại thích kiểu xe này.
Trong khoảng thời gian từ 1949 đến 1978, VW bán ra trên toàn thế giới gần 22 triệu chiếc xe, đứng đầu về số lượng trên thế giới vào thời đó. Đến năm 1976, VW dời hẵn việc sản-xuất xe con bọ sang Brazil. Loại xe con bọ kiểu mới (new beetle) được đưa ra thị-trường vào tháng 3-1998, xe mạnh hơn, chạy nhanh hơn, ít tốn nhiên-liệu hơn loại cũ (8 lít xăng cho 100 km so với 12 lít /100 km cho loại cũ) được nhiều giới tiêu-thụ ca ngợi. Các quảng-cáo như: “máy xe tuy nằm ở phía trước nhưng trái tim vẫn nằm ở chỗ cũ“ hay là “vào những năm 1980, nếu bạn đã lỡ bán linh-hồn của mình thì đây là dịp có thể mua nó trở lại“ đã gây một làn sóng cảm tình cho giới tiêu-thụ ở Hoa-kỳ nên đã bán chạy đến độ không kịp hàng đúng hạn cho khách đã đặt hàng, đã có nhiều vụ kiện đến tòa án Mỹ vì sự chậm trễ theo giao-kèo giữa hãng và khách đặt hàng.
Một thành công của VW là độ an toàn. Sau khi đã qua các thí nghiệm về độ hư hại (crash test), chiếc VW New Beetle được xếp vào loại xe nhỏ an toàn nhất trong các loại xe, còn chiếc Volkswagen Passat là chiếc an toàn nhất trong loại xe trung (mid-size). Đây là kết quả không dễ có được.
Gần đây, “Con bọ hung" của VW trở lại với thương trường bằng kiểu VW Sri. Đây là kiểu xe bán được nhiều nhất trong lịch sử của VW, nó "tái xuất giang hồ" với giá .950 US. Beetle (con bọ) SRi có động cơ V-6 dung tích 3,2 lít, 225 mã lực, hộp số 6 tốc độ và có thể lên đến 100 km/ giờ sau 6,4 giây. Vẫn kiểu dáng classic nhưng thân của VW Sri rộng hơn 8 cm, bên trong xe thiết trí giản dị. Loại VW Sri xuất xưởng cuối năm 2001.
Trong vòng chung kết “Chiếc xe tiết kiệm nhiên liệu nhất nước Đức” do AutoBild, một tạp chí viết về xe hơi của Đức tổ chức, chiếc Golf FSI của Volkswagen đã chiến thắng trước 32 đối thủ: chỉ cần 1.33 lít xăng có thể vượt qua đoạn đường test dài 28 km từ Niederlanddorf đến Berlin. Mức tiêu thụ trung bình là 4.77 lít cho 100 km. Chiếc Golf FSI được lắp động cơ MG 2T, xuất xưởng để kỷ niệm 100 năm thành lập nhà máy ở Berlin của Daimler Chrysler. Cơ xưởng ở Berlin nầy chuyên lắp động cơ Diesel 8 xy-lanh và loại Turbo kép V-12 để trang bị cho Mercedes các kiểu S, CL, M và G class.
Kiểu động cơ được nghiên cứu với tính năng turbo nên cùng dung tích nhưng hơn kiểu cũ về moment quay, mức tiệu thụ nhiên liệu và hiệu quả cao hơn. Ví dụ để có tốc độ 97 km/ giờ, chiếc xe động cơ 1.8 lít kiểu mới chỉ mất 8.5 giây còn kiểu cũ, động cơ 2.5 lít mà còn chậm hơn 0.3 giây. Volkswagen đã áp dụng kỹ năng này trong các xe của họ.
Hãng Volkswagen vừa cho xuất xưởng chiếc xe tiết kiệm nhiên liệu nhất thế giới - Volkswagen 1 Litre. Với trọng lượng chỉ có 290 kg và động cơ 0,29 lít, mẫu xe dài 3,6 m, rộng1,2 m, cao 1,1 m này chạy 100 km hết 1 lít xăng. Nó có thể đạt được tốc độ tối đa 120 km/h.
* VOLVO.
Volvo là tên một loại xe do Thụy-điển sản-xuất. Volvo nổi tiếng về độ bền chắc nên giá cả cao. Tổng hành-dinh của Volvo: SE-405 08 Guteborg, Sweden, Thụy-Điển, công-ty sử-dụng 53,470 nhân-viên.
Volvo được thành-lập vào năm 1915, ban đầu như một đơn-vị phụ-thuộc (subsidiary) vào AB SKF, một hãng sản-xuất bạc-đạn của Thụy-Điển. Đến năm 1924, hai ông Assar Gabrielsson và Gustaf Larson quyết-định thành-lập cơ-xưởng chế-tạo xe hơi. Vào năm 1928, họ bắt đầu chế tạo xe tại Guteborg và họ sản-xuất được 297 chiếc xe trong năm này.
Chiếc xe hiệu Volvo đầu tiên được đưa đến Mỹ vào năm 1955. Sau đó, Volvo thành-lập cơ-xưởng ở thành-phố Halifax, California vào năm 1963. Đến 1965, Volvo thành-lập cơ xưởng tại Alsemberg, Bỉ. Chiếc xe mang tên Ghent, một loại truck ra đời. Đến 1972, Volvo cho xuất xưởng loại truck tại Australia và Scotland. Sang năm 1979, Volvo cho xuất xưởng chiếc Volvo F 7 truck tại cơ xưởng ở Curitiba, Brazil. Năm 1989, chiếc Volvo truck xuất xưởng tại Orriville, Ohio. Đến 1991, Volvo thỏa-thuận với Mitsubishi chế tạo loại xe hơi hạng trung. Năm 1996, Volvo cho ra đời loại S-70, V-70, C-70 Convertible.
Năm 1998, Volvo đưa vào thị-trường loại bus V-5000, V-7000. Cũng trong năm này, Volvo còn chế-tạo các loại máy chạy bằng Diesel để trang-vị cho tàu biển, mang tên TAMD 74 E DC. Gần đây, chiếc Volvo ACC2 Concept nghĩa là chiếc xe phiêu lưu (Adventure Concept Car) ra đời. Đây là chiếc xe thể thao, động cơ có dung tích 2,4 lít, 5 xi-lanh thẳng, hộp số tự động 6 số.
Sau khi đã qua các thí nghiệm về độ hư hại (crash test), Volvo S70 được xếp vào loại xe Mid-Size an toàn nhất (5 sao, cao nhất).
(Còn nữa)
Nếu độc giả, đồng hương, thân hữu muốn:
* Liên-lạc với Ban Điều Hành hay webmaster * Gởi các sáng tác, tài liệu, hình-ảnh... để đăng * Cần bản copy tài liệu, hình, bài...trên trang web: